Tất cả mọi thông tin về cáp quang Multimode gọi HOTLINE 0916.955.988 để được tư vấn

Còn hàng

Liên hệ

1. Cáp quang là gì?  Cáp quang là một loại cáp viễn thông làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử dụng ánh sáng để truyền tín hiệu. Cáp quang dài, mỏng thành phần của thủy tinh trong suốt bằng đường kính của một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang và được sử dụng để truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa. Không giống như cáp đồng truyền tín hiệu bằng điện, cáp quang ít bị nhiễu, tốc độ cao (đây là tốc độ truyền dữ liệu, phân biệt với tốc độ tín hiệu) và truyền xa hơn. 2. Các loại cáp quang Multimode Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đã được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp lót nhằm phản chiếu tốt các tín hiệu. Cáp quang gồm các phần sau: - Core (lõi) là trung tâm phản chiếu của sợi quang nơi ánh sáng đi. Hai loại cáp quang phổ biến là cáp quang làm bằng thuỷ tinh GOF (Glass Optical Fiber) và cáp quang làm bằng plastic POF (Plastic Optical Fiber). POF có đường kính core khoảng 1mm, sử dụng cho mạng tốc độ thấp và truyền dẫn tín hiệu ở khoảng cách ngắn. Còn cáp quang GOF ghi các thông số đường kính của core/cladding là 9/125µm, 50/125µm hay 62,5/125µm, còn primary coating có đường kính mặc định là 250µm. • Cladding (lớp bọc core): là lớp thứ hai bao quanh core có chiết suất nhỏ hơn chiết suất của core, chức năng phản xạ các tia sáng hướng trở về core. Ánh sáng truyền đi từ đầu này đến đầu kia sợi quang bằng cách phản xạ toàn phần tại mặt ngăn cách giữa core – lớp bọc và được định hướng trong core • Buffer coating (lớp phủ): Lớp phủ dẻo bên ngoài có chức năng loại bỏ những tia khúc xạ ra ngoài lớp bọc, tránh sự trầy xước và chống lại sự xâm nhập của hơi nước, giảm sự gập gãy uốn cong của sợi cáp quang. Lớp phủ này sẽ được nhuộm các màu khác nhau theo quy định trong ngành viễn thông để phân biệt. Vật liệu dùng làm lớp phủ có thể là Epoxy Acrylate, Ethylene Vinyl Acetate, Polyurethanes … • Srength member (thành phần gia cường): là lớp chịu nhiệt, chịu kéo căng, thường làm từ các sợi tơ Aramit(Kevlar) kim loại có dạng sợi, hoặc lớp băng thép mỏng được dập gợn sóng thành hình sin. • Jacket: Là lớp bảo vệ ngoài cùng, khi hàng trăm hay hàng ngàn sợi quang được đặt trong bó gọi là cáp quang được bảo vệ bởi lớp phủ bên ngoài của cáp được gọi là jacket. Tùy theo mỗi loại cáp và yêu cầu sử dụng như nào sẽ có các lớp jacket khác nhau. Jacket sẽ có khả năng chịu nhiệt, va đập mài mòn nhằm đảm bảo vệ thành phần bên trong bị ảnh hưởng từ môi trường. Có hai cách thiết kế thường thấy để bảo vệ sợi cáp quang là ống đệm không chặt (loose tube) và ống đệm chặt (Tight Buffer). Loose-tube cho phép chứa nhiều sợi quang bên trong giúp sợi cáp quang “giãn nở” trước sự thay đổi nhiệt độ, co giãn tự nhiên, không bị căng, bẻ gập ở những chỗ cong nên thường được dùng ở ngoài trời ( outdoor) Tight-buffer bao bọc khít sợi cáp quang ( như cáp điện) giúp dễ lắp đặt thi công nhưng không chịu được tác động môi trường nền thường dùng trong nhà (indoor) 3. Phân loại cáp quang a) Cáp quang đa mode ( Multimode) Multimode stepped index (chiết suất liên tục): Lõi lớn (100 micron), các tia tạo xung ánh sáng có thể đi theo nhiều đường khác nhau trong lõi: thẳng, zig-zag… tại điểm đến sẽ nhận các chùm tia riêng lẻ, vì vậy xung dễ bị méo dạng. Multimode graded index (chiết suất bước): Lõi có chỉ số khúc xạ giảm dần từ trong ra ngoài cladding. Các tia gần trục truyền chậm hơn các tia gần cladding. Các tia theo đường cong thay vì zig-zag. Các chùm tia tại điểm hội tụ, vì vậy xung ít bị méo dạng. b) Cáp quang đơn Mode ( Singlemode) Lõi nhỏ (8 micron hay nhỏ hơn), hệ số thay đổi khúc xạ thay đổi từ lõi ra cladding ít hơn multimode. Các tia truyền theo phương song song trục. Xung nhận được hội tụ tốt, ít méo dạng. ĐẶC ĐIỂM Phát: Một điốt phát sáng (LED) hoặc laser truyền dữ liệu xung ánh sáng vào cáp quang. Nhận: sử dụng cảm ứng quang chuyển xung ánh sáng ngược thành data. Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) nên nhanh, không bị nhiễu và bị nghe trộm. Độ suy dần thấp hơn các loại cáp đồng nên có thể tải các tín hiệu đi xa hàng ngàn km. Cài đặt đòi hỏi phải có chuyên môn nhất định Cáp quang và các thiết bị đi kèm rất đắt tiền so với các loại cáp đồng Cấu tạo cáp quang singlemode Hình ảnh cáp quang Singlemode 4. Ứng dụng của cáp quang Singlemode và Multimode a) Ứng dụng cáp quang Singlemode - Dùng cho khoảng cách xa hàng nghìn km, phổ biến trong các mạng điện thoại, mạng truyền hình cáp.đường kính 8um,truyền xa hàng trăm km mà không cần khuếch đại   b) Ứng dụng cáp quang Multimode Sử dụng cho truyền tải tín hiệu trong khoảng cách ngắn, bao gồm: - Step index: dùng cho khoảng cách ngắn, phổ biến trong các đèn soi trong - Graded index: thường dùng trong các mạng LAN     6. Ưu điểm cáp quang • Cáp quang do được làm bằng các vật liệu như thủy tinh hay plastic nên mỏng hơn, đường kính nhỏ và nhẹ hơn cáp đồng • Dung lượng tải cao hơn so bởi vì sợi quang mỏng hơn cáp đồng, có thể bó được nhiều sợi quang vào đường kính đã cho hơn cáp đồng cho phép nhiều kênh đi qua cáp của bạn • Vì đường truyền tín hiệu bằng ánh sáng nên ít khi bị mất hoặc suy giảm tín hiệu đường truyền, không bị nhiễu sóng cho chất lượng đường truyền trong cáp quang tốt hơn cáp đồng • Bởi vì tín hiệu trong cáp quang giảm ít nên có thể sử dụng điện nguồn ít hơn, máy phát có thể sử dụng nguồn thấp hơn thay vì máy phát với điện thế cao được dùng trong cáp đồng. • Cáp quang thích hợp để tải thông tin dạng số mà cực kì hữu dụng trong mạng máy tính điều mà mạng cáp đồng không làm được • Vì sử dụng đường truyền bằng ánh sáng nên không có điện đi qua sợi cáp quang, nguy cơ hỏa hoạn xảy ra gần như là không có 7. Nhược điểm khi sử dụng cáp quang Với rất nhiều ưu điểm nhưng nối cáp khó khăn hơn so với cáp đồng, dây cáp dẫn phải càng thẳng càng tốt. Chi phí hàn nối và thiết bị đầu cuối cũng vì vậy là cao hơn so với cáp đồng. Nhưng những nhược điểm đó vẫn không ngăn được việc cáp quang càng lúc càng được phổ biến và ứng dụng càng rộng rãi trong cuộc sống hiện nay. Khi có nhu cầu mua cáp mạng nói chung hoặc cáp mạng AMP (Commscope) nói riêng, quý khách vui lòng liên hệ để chúng tôi được tư vấn và gửi báo giá cụ thể. Sự tin tưởng của quý khách hàng chính là cơ hội mở rộng thị trường của công ty Tuấn Linh, hân hạnh được phục vụ.   Viễn Thông Tuấn Linh Số 20 CTT12 KĐT Kiến Hưng Luxury, Hà Đông, Hà Nội Điện thoại: 0916.955.988 - 024.2242.5522 - 0979.010.568 Facebook: https://www.facebook.com/ctytuanlinh Email: tuanlinhpc44@gmail.com

1. Cáp quang là gì?

 Cáp quang là một loại cáp viễn thông làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử dụng ánh sáng để truyền tín hiệu.

Cáp quang dài, mỏng thành phần của thủy tinh trong suốt bằng đường kính của một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang và được sử dụng để truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa. Không giống như cáp đồng truyền tín hiệu bằng điện, cáp quang ít bị nhiễu, tốc độ cao (đây là tốc độ truyền dữ liệu, phân biệt với tốc độ tín hiệu) và truyền xa hơn.

2. Các loại cáp quang Multimode

Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đã được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được tráng một lớp lót nhằm phản chiếu tốt các tín hiệu.

Cáp quang gồm các phần sau:

- Core (lõi) là trung tâm phản chiếu của sợi quang nơi ánh sáng đi. Hai loại cáp quang phổ biến là cáp quang làm bằng thuỷ tinh GOF (Glass Optical Fiber) và cáp quang làm bằng plastic POF (Plastic Optical Fiber). POF có đường kính core khoảng 1mm, sử dụng cho mạng tốc độ thấp và truyền dẫn tín hiệu ở khoảng cách ngắn. Còn cáp quang GOF ghi các thông số đường kính của core/cladding là 9/125µm, 50/125µm hay 62,5/125µm, còn primary coating có đường kính mặc định là 250µm.

• Cladding (lớp bọc core): là lớp thứ hai bao quanh core có chiết suất nhỏ hơn chiết suất của core, chức năng phản xạ các tia sáng hướng trở về core. Ánh sáng truyền đi từ đầu này đến đầu kia sợi quang bằng cách phản xạ toàn phần tại mặt ngăn cách giữa core – lớp bọc và được định hướng trong core
• Buffer coating (lớp phủ): Lớp phủ dẻo bên ngoài có chức năng loại bỏ những tia khúc xạ ra ngoài lớp bọc, tránh sự trầy xước và chống lại sự xâm nhập của hơi nước, giảm sự gập gãy uốn cong của sợi cáp quang. Lớp phủ này sẽ được nhuộm các màu khác nhau theo quy định trong ngành viễn thông để phân biệt. Vật liệu dùng làm lớp phủ có thể là Epoxy Acrylate, Ethylene Vinyl Acetate, Polyurethanes …
• Srength member (thành phần gia cường): là lớp chịu nhiệt, chịu kéo căng, thường làm từ các sợi tơ Aramit(Kevlar) kim loại có dạng sợi, hoặc lớp băng thép mỏng được dập gợn sóng thành hình sin.
• Jacket: Là lớp bảo vệ ngoài cùng, khi hàng trăm hay hàng ngàn sợi quang được đặt trong bó gọi là cáp quang được bảo vệ bởi lớp phủ bên ngoài của cáp được gọi là jacket. Tùy theo mỗi loại cáp và yêu cầu sử dụng như nào sẽ có các lớp jacket khác nhau. Jacket sẽ có khả năng chịu nhiệt, va đập mài mòn nhằm đảm bảo vệ thành phần bên trong bị ảnh hưởng từ môi trường.
Có hai cách thiết kế thường thấy để bảo vệ sợi cáp quang là ống đệm không chặt (loose tube) và ống đệm chặt (Tight Buffer).
Loose-tube cho phép chứa nhiều sợi quang bên trong giúp sợi cáp quang “giãn nở” trước sự thay đổi nhiệt độ, co giãn tự nhiên, không bị căng, bẻ gập ở những chỗ cong nên thường được dùng ở ngoài trời ( outdoor)
Tight-buffer bao bọc khít sợi cáp quang ( như cáp điện) giúp dễ lắp đặt thi công nhưng không chịu được tác động môi trường nền thường dùng trong nhà (indoor)

3. Phân loại cáp quang

a) Cáp quang đa mode ( Multimode)

Multimode stepped index (chiết suất liên tục): Lõi lớn (100 micron), các tia tạo xung ánh sáng có thể đi theo nhiều đường khác nhau trong lõi: thẳng, zig-zag… tại điểm đến sẽ nhận các chùm tia riêng lẻ, vì vậy xung dễ bị méo dạng.
Multimode graded index (chiết suất bước): Lõi có chỉ số khúc xạ giảm dần từ trong ra ngoài cladding. Các tia gần trục truyền chậm hơn các tia gần cladding. Các tia theo đường cong thay vì zig-zag. Các chùm tia tại điểm hội tụ, vì vậy xung ít bị méo dạng.

b) Cáp quang đơn Mode ( Singlemode)

Lõi nhỏ (8 micron hay nhỏ hơn), hệ số thay đổi khúc xạ thay đổi từ lõi ra cladding ít hơn multimode. Các tia truyền theo phương song song trục. Xung nhận được hội tụ tốt, ít méo dạng.

ĐẶC ĐIỂM
Phát: Một điốt phát sáng (LED) hoặc laser truyền dữ liệu xung ánh sáng vào cáp quang.
Nhận: sử dụng cảm ứng quang chuyển xung ánh sáng ngược thành data.
Cáp quang chỉ truyền sóng ánh sáng (không truyền tín hiệu điện) nên nhanh, không bị nhiễu và bị nghe trộm.
Độ suy dần thấp hơn các loại cáp đồng nên có thể tải các tín hiệu đi xa hàng ngàn km.
Cài đặt đòi hỏi phải có chuyên môn nhất định
Cáp quang và các thiết bị đi kèm rất đắt tiền so với các loại cáp đồng

Cấu tạo cáp quang singlemode

Hình ảnh cáp quang Singlemode

4. Ứng dụng của cáp quang Singlemode và Multimode

a) Ứng dụng cáp quang Singlemode

- Dùng cho khoảng cách xa hàng nghìn km, phổ biến trong các mạng điện thoại, mạng truyền hình cáp.đường kính 8um,truyền xa hàng trăm km mà không cần khuếch đại
 

b) Ứng dụng cáp quang Multimode

Sử dụng cho truyền tải tín hiệu trong khoảng cách ngắn, bao gồm:

- Step index: dùng cho khoảng cách ngắn, phổ biến trong các đèn soi trong
- Graded index: thường dùng trong các mạng LAN

 

 

6. Ưu điểm cáp quang

• Cáp quang do được làm bằng các vật liệu như thủy tinh hay plastic nên mỏng hơn, đường kính nhỏ và nhẹ hơn cáp đồng
• Dung lượng tải cao hơn so bởi vì sợi quang mỏng hơn cáp đồng, có thể bó được nhiều sợi quang vào đường kính đã cho hơn cáp đồng cho phép nhiều kênh đi qua cáp của bạn
• Vì đường truyền tín hiệu bằng ánh sáng nên ít khi bị mất hoặc suy giảm tín hiệu đường truyền, không bị nhiễu sóng cho chất lượng đường truyền trong cáp quang tốt hơn cáp đồng
• Bởi vì tín hiệu trong cáp quang giảm ít nên có thể sử dụng điện nguồn ít hơn, máy phát có thể sử dụng nguồn thấp hơn thay vì máy phát với điện thế cao được dùng trong cáp đồng.
• Cáp quang thích hợp để tải thông tin dạng số mà cực kì hữu dụng trong mạng máy tính điều mà mạng cáp đồng không làm được
• Vì sử dụng đường truyền bằng ánh sáng nên không có điện đi qua sợi cáp quang, nguy cơ hỏa hoạn xảy ra gần như là không có


7. Nhược điểm khi sử dụng cáp quang

Với rất nhiều ưu điểm nhưng nối cáp khó khăn hơn so với cáp đồng, dây cáp dẫn phải càng thẳng càng tốt. Chi phí hàn nối và thiết bị đầu cuối cũng vì vậy là cao hơn so với cáp đồng. Nhưng những nhược điểm đó vẫn không ngăn được việc cáp quang càng lúc càng được phổ biến và ứng dụng càng rộng rãi trong cuộc sống hiện nay.

Khi có nhu cầu mua cáp mạng nói chung hoặc cáp mạng AMP (Commscope) nói riêng, quý khách vui lòng liên hệ để chúng tôi được tư vấn và gửi báo giá cụ thể. Sự tin tưởng của quý khách hàng chính là cơ hội mở rộng thị trường của công ty Tuấn Linh, hân hạnh được phục vụ.

 

Viễn Thông Tuấn Linh
Số 20 CTT12 KĐT Kiến Hưng Luxury, Hà Đông, Hà Nội
Điện thoại: 0916.955.988 - 024.2242.5522 - 0979.010.568
Facebook: 
https://www.facebook.com/ctytuanlinh
Email: tuanlinhpc44@gmail.com
Facebook Tuấn Linh Telecom Zalo Tuấn Linh Telecom Messenger Tuấn Linh Telecom 0904990022